công nghiệp khai thác nhiên liệu

Tình hình phát triển của ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu: - Than: 10 -12 triệu tấn/năm, chủ yếu ở Quảng Ninh - Dầu khí ở thềm lục địa phía nam. Khai thác hơn 100 triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí. Ngành công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu của nước ta chủ yếu gồm khai thác than, dầu mỏ và khí đốt. Quặng sắt thuộc ngành luyện kim đen. -> D. Quặng sắt không thuộc công nghiệp khai thác nhiên liệu. Theo báo cáo của Sở Xây dựng, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 566 dự án đầu tư khai thác, chế biến, sản xuất VLXD (xi măng, gạch xây, đá xây dựng, đá ốp lát, cát xây dựng, tấm lợp, gạch gốm ốp lát, vôi công nghiệp) đang hoạt động sản xuất ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như các địa phương, nhất là khu vực miền núi. Tiến tới loại bỏ hoàn toàn phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Để thực hiện những mục tiêu đưa ra, Cục Hàng hải VN đề xuất nhiều nhiệm vụ và giải pháp, như sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể là Bộ luật Hàng hải Việt Nam Trong đó khai thác tập phổ biến đóng một vai trò quan trọng trong khai thác luật kết hợp. Tập phổ biến thường được khai thác từ các cơ sở dữ liệu nhị phân. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu nhị phân chỉ quan tâm đến vấn đề khách hàng có mua hay không mua sản phẩm nào đó. Intime Fragen An Männer Zum Kennenlernen. CM ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu là ngành công nghiệp trọng điểm1. Chứng minh ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu là ngành công nghiệp trọng điểm 2. Chứng minh ngành công nghiệp điện là ngành công nghiệp trọng điểm 3. Chứng minh ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp trọng điểm 4. Chứng minh ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm - Khai triển ra 3 ý có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tác động mạnh mãnh đến các ngành kinh tế khác Help me!! Mai thi HSG rồi Khai thác than tại Quảng Ninh Nhà máy tuyển than Hòn Gai Sản lượng khai thác dầu khí1990199520002005 + CN khai thác dầu khí- Dầu khí phân bố ở thềm lục địa, trữ lượngvài tỷ tấn dầu và hàng trăm tỷ m3 khí- Sản lượng tăng liên tục và đạt 18,5 triệutấn 2005 Khai thác dầu mỏ b/ Công nghiệp điện lựcThế mạnh về tự nhiên đối với việc pháttriển CN điện lực ở nước ta?Em có nhận xét gì về sự thay đổi cơ cấusản lượng điện nước ta? Vì sao có sựthay đổi đó? b, Công nghiệp điện lực- Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triểnCN điện lực- Sản lượng điện tăng liên tục và đạt 52,1 tỷkWh 2005- Cơ cấu có sự thay đổi 1991 – 1995 thủyđiện chiếm 70% đến năm 2005 nhiệt điệnchiếm 70% sản lượng Đọc SGK, át lát địa lí điền vào phiếu họctậpNGÀNH THỦY ĐIỆNTiềm năngNhà máyĐịa điểmCông suấttrên sông NGÀNH NHIỆT ĐIỆNTiềm năngNhà máyĐịa điểmCông suất NGÀNH THỦY ĐIỆNTiềm năngNhà máyĐịa điểmCông suấttrên sôngRất lớn tậptrung ở haihệ thốngsông Hồng37% vàsông ĐồngNai 19%Hòa bìnhYaliTrị anSơn Lađang xd….Sông ĐàS. Xêxans. Đồng nais. Đà1920 MW720 MW400 MW2400 MW 4 a Ngành có thế mạnh lâu dài * Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú - Nguyên liệu từ ngành trồng trọt + Lúa diện tích hơn 7,3 triệu ha năm 2005, sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát. + Cây công nghiệp lâu năm và hàng năm Mía 28 - 30 vạn ha; chè 10 - 12 vạn ha; cà phê gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,... + Rau trên 500 nghìn ha, đậu các loại trên 200 nghìn ha, cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả. - Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi + Chăn nuôi lấy thịt lợn hơn 27 triệu con, năm 2005; gia cầm khoảng 220 triệu con; bò 5,5 triệu con,... + Chăn nuôi lấy trứng, sữa gia cầm, bò. + Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi. - Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản + Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản. + Đường bờ biển dài với nhiều bãi cá, bãi tôm. + Sản lượng thủy sản khai thác đạt nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng nghìn tấn năm 2005. + Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản. * Thị trường tiêu thụ rộng lớn - Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này. - Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. * Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh - Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định. - Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh hoặc ở các vùng nguyên liệu. b Mang lại hiệu quả kinh tế cao - Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh. - Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ + Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước. + Sản lượng một số sản phẩm chính khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè búp khô; 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm,... + Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. -Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi. c Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác -Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp. -Đối với các ngành khác dịch vụ,....

công nghiệp khai thác nhiên liệu