sinh học bài 21

Đó là nôi dunng nghiên cứu của bài 21. Sau đây, Tech12h tóm tắt kiến thức trọng tâm và hướng dẫn giải các câu hỏi trong bài. A. Lý thuyết 1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng Thí nghiệm: Lấy chậu cây để vào bóng tối trong 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín 1 phần lá ở 2 mặt Đem chậu cây ra nắng Nam sinh đã xuất sắc nhận được học bổng của VinUni nhờ bài luận chia sẻ về dự án từ thiện dành cho trẻ em khuyết tật. 29-06-2022 Nữ sinh nghèo đạt học bổng 2,2 tỷ tại ĐH Fullbright: Lớp 12 mới dùng điện * Học sinh viết, đọc số: 23, 21, 24, 25. * Học sinh làm tương tự với các số 36, 42. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu như: sách giáo khoa, phiếu bài tập, các băng giấy V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI BÀI 21: DI TRUYỀN Y HỌC I. BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬ II. HỘI CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ III. BỆNH UNG THƯ NỘI DUNG I. BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬ Di truyền y học. dụng? Nguyên nhân g y ra bệnh di truyền phân tử là gì? L y một số ví dụ? Quan sát một số hình ảnh sau. Bộ môn Di truyền - Phương pháp - Vi sinh; Liên chi đoàn - Liên chi hội; Tin tức - Sự kiện; Tuyển sinh; Đào tạo; Nghiên cứu khoa học . Bài báo khoa học; Đề tài, dự án; Luận văn, luận án; Sinh viên NCKH; Liên chi đoàn - Liên chi hội Intime Fragen An Männer Zum Kennenlernen. Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh học Bài 21 Hoạt động hô hấp trang 69, 70 lớp 8 được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Sinh học. Soạn Sinh 8 Bài 21 Hoạt động hô hấp Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 21 trang 69, 70 Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 21 trang 69 - Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để làm tăng thổ tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thê tích lồng ngực khi thở ra? - Dung tích phổi khi hít vào, thở ra hình thường và gắng sức có thể phụ thuộc và các yếu tố nào? Trả lời * Các cơ xương ở lổng ngực phối hợp hoạt động với nhau để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào giảm thể tích lồng ngực khi thở ra như sau - Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp xương ức và xương sườn có điểm tựa linh động với cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo 2 hướng lên trên và ra 2 bên làm lồng ngực mở rộng ra 2 bên là chủ yếu. - Cơ hoành co làm lồng ngực mớ rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng. - Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm lổng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ. - Ngoài ra còn có sự tham gia cùa một số cơ khác trong các trường hợp thở gắng sức. * Dung lích phối khi hít vào và thở ra lúc bình thường cũng như khi gắng sức có thể phụ thuộc vào các yếu tố sau - Tầm vóc. - Giới tính. - Tình trạng sức khỏe, bệnh tật. - Sự luyện tập. Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 21 trang 70 - Hãy giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần của khí hít vào và thở ra. - Quan sát hình 21-4, mô tả sự khuếch tán của O2, và CO2. Trả lời * Giải thích sự khác nhau - Tỉ lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch. - Tỉ lệ % CO2 trong khí thở ra cao rõ rệt do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra khí phế nang. - Hơi nước bão hoà trong khí thừ ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dán khí. - Tỉ lệ % N2 trong khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học. * Mô tả sự khuếch tán của O2 và CO2 trong hình 21- 4 SGK - Trao đổi khí ở phổi + Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu. + Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang, nên CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang. - Trao đổi khí ở tế bào + Nồng độ O2 trong máu cao hơn trong tế bào nên O2 khuếch tán từ máu vào tế bào. + Nồng độ CO2 trong tế bào cao hơn trong máu nên CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu. Giải bài tập SGK Sinh học 8 Bài 21 Bài 1 trang 70 SGK Sinh học 8 Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người. Lời giải - Nhờ sự hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới. - Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí phế nang. - Trao đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của CO2 từ máu vào tế bào và của CO2 từ tế bào vào máu. Bài 2 trang 70 SGK Sinh học 8 Hô hấp ở cơ thể người và thỏ có gì giống và khác nhau ? Lời giải So sánh sự hô hấp của người và thỏ * Giống nhau - Cũng gồm các giai đoạn thông khí ở phổi, trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào. - Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào cũng theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi nồng độ thấp. * Khác nhau - Ở thỏ, sự thông khí ở phổi chủ yếu do hoạt động của cơ hoành và lồng ngực, do bị ép giữa hai chi trước nên không giãn nở về phía 2 bên. - Ở người, sự thông khí ở phổi do nhiều cơ phối hợp hơn và tổng ngực dãn nở về phía 2 bên. Bài 3 trang 70 SGK Sinh học 8 Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi như thế nào để đáp ứng nhu cầu đó ? Lời giải Khi lao động nặng hay chơi thể thao là nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp thở nhanh hơn, vừa tăng dung tích hô hấp thở sâu hơn. Bài 4 trang 70 SGK Sinh học 8 Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường thở nhẹ và chậm và sau khi chạy tại chỗ 1 phút thở mạnh và gấp. Nhận xét kết quả và giải thích. Lời giải - Nhận xét kết quả học sinh tự làm. - Giải thích Còn kết quả là lúc thở bình thường sẽ có nhịp thở nhiều hơn . Còn khi chạy tại chỗ có nhịp thở sẽ ít hơn vì khi chạy ta sẽ thở sâu hơn do cần dùng nhìu ôxi mà một nhịp thở sâu sẽ mất nhiều thời gian hơn nên sẽ thở được ít hơn. Lý thuyết Sinh 8 Bài 21 I. Thông khí ở phổi - Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới. II. Trao đổi khí ở phổi và tế bào. - Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế nang. - Trao đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào và của CO2 từ tế bào vào máu. CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải bài tập Sinh học Bài 21 Hoạt động hô hấp trang 69, 70 SGK lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật a. Quá trình tổng hợp Sinh tổng hợp, còn gọi là quá trình đồng hoá, trong đó tế bào sử dụng năng lượng để liên kết các phân tử đơn giản thành các phân tử hữu cơ phức tạp cần thiết. Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp tất cả các chất thiết yếu cho tế bào như carbohydrate, protein, nucleic acid và lipid. Tổng hợp carbohydrate - Nhiều loài vi sinh vật có khả năng tổng hợp nên một loại đường đơn quan trọng là glucose theo nhiều con đường khác nhau như quang hợp ở vi khuẩn lam và các loài tảo, quang khử ở vi khuẩn màu lục và màu tía hay hoá tổng hợp ở vi khuẩn sắt, vi khuẩn nitrate, trong đó con đường quang hợp là phổ biến và quan trọng nhất. - Từ glucose, các vi sinh vật tổng hợp nên các đường đa làm nguyên liệu xây dựng tế bào và dự trữ năng lượng H Hình Sinh tổng hợp carbohydrate Tổng hợp protein - Protein được tổng hợp từ các đơn phân là các amino acid. Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được toàn bộ 20 amino acid cần thiết cho sự phát triển, trong khi con người chỉ có thể tổng hợp được 11 amino acid. Tất cả các amino acid đều được tổng hợp từ những sản phẩm của quá trình phân giải đường và nguồn nitrogen lấy từ môi trường. - Một số vi sinh vật vi khuẩn lam, vi khuẩn Rhizobium có khả năng chuyển hoá N, trong khí quyển thành ammonia NH, cung cấp nguồn nitrogen cho quá trình tổng hợp các amino acid của chúng. Quá trình này được gọi là quá trình cố định nitrogen H Hình Sự cố định N2 thành ammonia ở một số vi khuẩn Tổng hợp lipid Lipid là thành phần chính của màng tế bào và màng ngoài của vi khuẩn Gram âm; lipid cũng có thể là nguồn dự trữ năng lượng và carbon. Ở vi sinh vật, lipid được tổng hợp từ các acid béo và glycerol. Tổng hợp nucleic acid Nucleotide được tổng hợp từ một gốc đường 5 carbon và các amino acid glutamine, glycine, aspartate và phosphoric acid. Các phản ứng đều sử dụng năng lượng từ ATP. Nucleic acid được tổng hợp từ các đơn phân là nucleotide qua một quá trình phức tạp. Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các đại phân tử hữu cơ cần thiết cho cơ thể như các đường đa, protein, nucleic acid và lipid từ các chất đơn giản hấp thụ từ môi trường. b. Phân giải các chất Các vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ do sinh vật khác cung cấp để lấy nguồn nguyên liệu cung cấp cho các hoạt động sống. Những vi sinh vật dị dưỡng hoại sinh thường tiết các enzyme ra bên ngoài tế bào để phân giải chất hữu cơ thành các chất đơn giản rồi hấp thụ chúng vào trong tế bào. Trong tế bào vi sinh vật, các chất hữu cơ đơn giản có thể tiếp tục được phân giải ví dụ Các đường đơn tiếp tục được phân giải theo con đường hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí hoặc lên men để tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào H Hình Sơ đồ khái quát quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật Các vi sinh vật tiết enzyme phân giải các chất hữu cơ phức tạp trong môi trường thành các chất đơn giản rồi hấp thụ vào tế bào, một phần các chất này tiếp tục được phân giải theo kiểu hộ hấp hay lên men. Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn Thời gian thế hệ kí hiệu là g là thời gian tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia, hay cũng là thời gian cần có để số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi. Trong điều kiện lí tưởng mọi yếu tố trong môi trường đều là tối ưu đối với sự phát triển của vi sinh vật, thời gian thế hệ của quần thể là một hàng số. Thời gian thế hệ khác nhau ở mỗi loài vi sinh vật. Ví dụ Vi khuẩn E. coli ở điều kiện tối ưu, cứ 20 phút phân chia một lần g = 20, ở vi khuẩn lao là 12 giờ. Trong điều kiện lí tưởng, sau n lần phân chia từ Ng tế bào ban đầu, trong thời gian t, số tế bào tạo thành Nụ là \{N_t} = {N_o}x{2^{t/g}} = {N_o}x{2^n}\ Số lượng tế bào trong quần thể thay đổi theo thời gian và còn tuỳ thuộc vào hình thức nuôi cấy vi sinh vật. Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn chỉ sự tăng lên về mặt số lượng tế bào trong quần thể. a. Nuôi cấy không liên tục Trong môi trường nuôi cấy không liên tục – môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất, sự sinh trưởng của vi khuẩn bao gồm bốn pha cơ bản pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha cân bằng và pha suy vong H Hình Đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục - Pha tiềm phát pha lag tính từ khi vi khuẩn được nuôi cấy cho đến khi chúng bắt đầu sinh trưởng phân chia. Ở pha này, vi khuẩn dẫn thích nghi với môi trường, tổng hợp vật chất chuẩn bị cho sự phân chia. - Pha luỹ thừa phalog Vi sinh vật phân chia mạnh mẽ theo tiềm năng, số lượng tế bào tăng theo luỹ thừa và đạt đến cực đại ở cuối pha. - Pha cân bằng Dinh dưỡng trong môi trường giảm, chất độc hại tăng. Tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Lượng tế bào sinh ra bằng lượng tế bào chết đi. - Pha suy vong Số lượng tế bào trong quần thể ngày càng giảm do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích huy ngày càng nhiều thế ngày càng giảm Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể vi khuẩn sinh trưởng theo bốn pha cơ bản pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha cân bằng và pha suy vong. b. Nuôi cấy liên tục Trong mô hình nuôi cấy lớn, thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất, môi trường nuôi cấy như vậy được gọi là môi trường nuôi cấy liên tục. Vi sinh vật nuôi trong các bình/bể lên men để sản xuất sinh khối nhằm tách chiết các sản phẩm sinh học có giá trị như các vitamin, enzyme, chất kháng sinh... là một ví dụ của nuôi cấy liên tục. Số lượng vi sinh vật sẽ được duy trì ở một mức độ cân bằng sao cho năng suất sản phẩm đạt cao nhất. Trong môi trường nuôi cấy liên tục, mật độ vi khuẩn trong quần thể được giữ ở mức tối ưu để cho năng suất sản phẩm cao nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể vi sinh vật Trong tự nhiên, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật. Có những yếu tố làm tăng tốc độ sinh trưởng nhưng cũng có những yếu tố làm hạn chế, thậm chí tiêu diệt các loài vi sinh vật. a. Các yếu tố vật lí Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố vật lí như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,... Bảng Bảng Ảnh hưởng của một số yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật Yếu tố Ảnh hưởng Ứng dụng Nhiệt độ Căn cứ vào nhiệt độ, vị sinh vật được chia thành các nhóm - Vi sinh vật ưa lạnh dưới 15 độ C - Vi sinh vật ưa ấm từ 20 – 40 độ C - Vi sinh vật ưa nhiệt từ 55 – 65 độ C - Vi sinh vật siêu ưa nhiệt từ 75-100 độ C Con người dùng nhiệt độ cao để thanh trùng các chất lỏng, thực phẩm, dụng cụ…, nhiệt độ thấp để kìm hãm sinh trưởng của vi sinh vật. Độ ẩm Hàm lượng nước trong môi trường quyết định độ ẩm. Nước là dung môi hòa tan các chất. Mỗi loại vi sinh vật sinh trưởng trong một giới hạn độ ẩm nhất định. - Dùng nước để khống chế sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật có hại và kích thích sinh trưởng của nhóm vi sinh vật có ích cho con người. - Điều chỉnh độ ẩm của lương thực, thực phẩm, đồ dùng để bảo quản được lâu hơn bằng cách phơi khô, sấy khô. Độ pH Ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự chuyển hóa các chất trong tế bào, hoạt hóa enzyme, sự hình thành ATP,…Dựa vào độ pH của môi trường, vi sinh vật được chia thành 3 nhóm vi sinh vật ưa acid, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính. - Tạo điều kiện nuôi cấy thích hợp với từng nhóm vi sinh vật. - Điều chỉnh độ pH môi trưởng để ức chế các vi sinh vật gây hại và kích thích các vi sinh vật có lợi. Ánh sáng Cần thiết cho quá trình quang hợp của các vi sinh vật quang tự dưỡng, tác động đến bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng. Dùng bức xạ điện tử để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật. Áp suất thẩm thấu Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh ở các tế bào vi sinh vật khiến chúng không phân chia được. Áp suất thẩm thấu thấp làm các tế bào vi sinh vật bị trương nước và có thể vỡ ra đối với các vi khuẩn không có thành tế bào Điều chỉnh áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm như ướp muối, ướp đường... b. Các yếu tố hóa học- Chất dinh dưỡng Các loài vi sinh vật chỉ có thể tồn tại và sinh sản trong môi trường có các chất dinh dưỡng như protein, carbohydrate, lipid, ion khoảng,... Một số vi sinh vật chỉ sinh trưởng được khi có mặt các nhân tố sinh trưởng trong môi trường. Nhân tố sinh trưởng là những chất cần cho sự sinh trưởng của chúng nhưng với hàm lượng rất ít, có thể là một số loại amino acid, vitamin,... hay một số nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo.... Vi sinh vật không tự tổng hợp các nhân tố sinh trưởng được gọi là vi sinh vật khuyết dưỡng, vi sinh vật tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng gọi là vi sinh vật nguyên dưỡng. - Chất ức chế Một số chất hoá học có khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật theo các cơ chế khác nhau Bảng Bảng Một số chất hóa học gây ức chế quá trình sinh trưởng của vi sinh vật Chất hóa học Ảnh hưởng Ứng dụng Các hợp chất phenol Biến tính protein, màng tế bào Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện Các loại cồn ethanol, izopropanol 70% đến 80% Làm biến tính protein, ngăn các chất qua màng tế bào Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện Iodine, rượu iodine 2% Oxy hóa các thành phần tế bào Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện Clo cloramin, natri hypoclorid Oxy hóa mạnh các thành phần tế bào Thanh trùng nước máy, nước bể bơi, công nghiệp thực phẩm Hợp chất kim loại nặng Ag, Hg… Làm bất họat các protein Diệt bào tử đang nảy mầm Các aldehyde formaldehyde 2% Làm bất họat các protein Sử dụng để thanh trùng nhiều đối tượng Các loại khí ethylene oxide từ 10% đến 20% Oxy hóa các thành phần tế bào Khử trùng các dụng cụ nhựa, kim loại Kháng sinh Diệt khuẩn có tính chọn lọc Dùng chữa các bệnh nhiễm khuẩn trong y tế, thú y,… c. Kháng sinh, ý nghĩa của kháng sinh và tác hại của việc lạm dụng kháng sinh Trong quá trình sinh trưởng, vi sinh vật có thể tiết ra môi trường những chất có tác dụng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn khác, được gọi là chất kháng sinh. Ngày nay, kháng sinh không chỉ được chiết xuất từ các vi sinh vật mà còn được tổng hợp nhân tạo. Kháng sinh ức chế và tiêu diệt vi khuẩn theo nhiều cơ chế khác nhau như ức chế tổng hợp thành tế bào, protein hay nucleic acid... của vi khuẩn. Dựa vào đặc điểm này, con người đã phát triển và sử dụng rộng rãi các loại thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh gây ra bởi vi khuẩn, giúp cứu sống nhiều người và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Sự sinh trưởng của vi sinh vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố vật lí và hoá học chất dinh dưỡng, yếu tố sinh trưởng, nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, ánh sáng, chất ức chế chất kháng sinh,... Các hình thức sinh sản ở vi sinh vật Cả vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực đều có ba hình thức sinh sản chính là phản đôi, hình thành bào tử và này chồi. a. Phân đôi Phân đôi là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó, một tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống nhau H Hình Sinh sản phần đôi ở trùng roi Euglena a, trùng amip Amoeba b và trùng giày Paramecium c b. Sinh sản bằng bào tử Nấm có khả năng sinh sản bằng bào tử dạng vô tính hoặc hữu tỉnh, vi khuẩn cũng có thể sinh sản nhờ các ngoại bào tử. Có nhiều loại bào tử khác nhau như bào tử đính ở nấm, bào tử tiếp hợp ở nấm tiếp hợp, ngoại bào tử hay bào tử đốt ở xạ khuẩn H Tất cả các bào tử sinh sản ở vi khuẩn đều chỉ có các lớp màng, không có vỏ và không tìm thấy hợp chất calcium dipicolinate. Hình Bào tử đốt ở xạ khuẩn a, bảo từ đính ở vi nấm b Ngoài các ngoại bào tử giữ chức năng sinh sản, khi gặp điều kiện khắc nghiệt, vi khuẩn còn có thể hình thành nội bào tử với lớp vỏ dày chứa calcium dipicolinate bên trong tế bào, giúp vi khuẩn sống tiềm sinh khi gặp điều kiện môi trường bất lợi H. 21,7. Nội bào tử thường được tạo thành ở hai chỉ vi khuẩn là Bacillus và Clostridium. Nội bào tử không phải là hình thức sinh sản của vi khuẩn mà chỉ là cách thức giúp vi khuẩn chống chịu trước những điều kiện bất lợi của môi trường. Hình Một số dạng nội bao tử ở vi khuẩn c. Nảy chồi Nảy chối là phương thức sinh sản vô tính đặc trưng của một số ít vi sinh vật như vi khuẩn quang dưỡng màu tía, nấm men H Một cá thể con sẽ dần hình thành ở một phía của cá thể mẹ. Cá thể con sau khi trưởng thành sẽ tách ra thành một cá thể độc lập. Khác với phản đối, một cá thể mẹ có thể nảy chồi ra nhiều cá thể con. có thể này chơi rên nhiều cá thể Hình Nảy chối ở loài vi khuẩn quang hợp tín Rhodomicrobium vannielii a và ở nam men Saccharomyces cerevisiae b Vi sinh vật có ba hình thức sinh sản chính là phân đội, sinh sản bang bào tử vô tính hoặc hữu tính và hình thức nảy chồi. Giải bài tập môn Sinh học lớp 9Bài tập môn Sinh học lớp 9Giải bài tập VBT Sinh học lớp 9 bài 21 Đột biến gen được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học tập 1 trang 47 VBT Sinh học 9 Quan sát hình SGK và trả lời các câu hỏi saua Cấu trúc của đoạn gen bị biến đổi khác với cấu trúc của đoạn gen ban đầu như thế nào? Hãy đặt tên cho từng dạng biến đổi Đột biến gen là gì?Trả lờia Cấu trúc của đoạn gen a bị thay đổi mất cặp nuclêôtit X – G đoạn gen b, thêm một cặp nuclêôtit T – A đoạn gen c, thay thế cặp nuclêôtit A – T bằng cặp nuclêôtit loại G – X đoạn gen dĐặt tên mất một cặp nuclêôtit b, thêm một cặp nuclêôtit c, thay thế một cặp nuclêôtit d.b Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp tập 2 trang 47 VBT Sinh học 9 Hãy quan sát hình 3, 4 SGK và cho biết đột biến nào có lợi, đột biến nào có hại cho bản thân sinh vật hoặc đối với con người?Trả lờiĐột biến có lợi ĐB gen ở lúa làm cứng cây và nhiều bông hơn ở giống biến có hại ĐB làm mất khả năng tổng hợp diệp lục ở cây mạ, ĐB làm lợn con có đầu và chân sau bị dị tập 3 trang 48 VBT Sinh học 9 Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sauĐột biến gen là những …………. trong cấu trúc của gen. Đột biến gen xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của …………. trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra. Đột biến gen thường liên quan đến …. cặp nuclêôtit, điển hình là các dạng mất, thêm, thay thế một cặp biến gen thường ………….. nhưng cũng có khi có lờiĐột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Đột biến gen xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra. Đột biến gen thường liên quan đến một cặp nuclêôtit, điển hình là các dạng mất, thêm, thay thế một cặp biến gen thường có hại nhưng cũng có khi có tập 4 trang 48 VBT Sinh học 9 Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất?Trả lờiĐột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì những biến đổi trong cấu trúc của gen có thể dẫn tới những biến đổi ở protein mà nó mà hóa, từ đó gây nên biến đổi kiểu hình của cơ thể sinh vật. Các biến đổi về kiểu hình sẽ phá vỡ sự hài hòa trong kiểu gen đã trải qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong tự trò, ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất các đột biến này có thể có lợi cho bản thân sinh vật và con người, góp phần cung cấp nguyên liệu cho chọn giống, nâng cao năng suất và chất lượng sản tập 5 trang 48 VBT Sinh học 9 Hãy tìm thêm các ví dụ về đột biến gen phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo lờiỞ người đột biến gen HbS thành HbA gây bệnh hồng cầu hình liềm, đột biến gen gây bênh bạch tạng,…Ở động vật lợn 2 đầu, bê 6 chân, rắn bạch tạng,…Ở thực vật cà rốt tím, cà chua tím, giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-caroten, cà chua biến đổi gen, ngô tím, hoa biến đổi gen, cây chịu hạn, cây chịu úng,…

sinh học bài 21